Lệ phí trước bạ là gì ? Căn cứ tính lệ phí trước bạ xe ô tô ?

Cho tôi hỏi Lệ phí trước bạ xe ô tô là gì ? Căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô hiện hành như thế nào ?

Quang – HÀ Nội

Trả lời:

Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định như:ô tô, xe mô tô, nhà đất, súng săn… phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.

Lệ phí trước bạ là gì?

Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.

Do đó, hiểu theo một cách đơn giản là khi ai đó muốn đi đăng kí quyền sở hữu tài sản của mình thì thường sẽ phải nộp thêm một khoản phí gọi là phí trước bạ cho cơ quan mà họ tới đăng kí. Trường hợp phổ biến nhất mà mọi người thường thấy lệ phí trước bạ ô tô, xe máy. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì đối tượng chịu phí, người nộp phí và mức phí bao nhiêu được quy định tại Thông Tư 124/2011/TT-BTC và được sửa đổi bổ sung tại Thông Tư 34/2013/TT-BTC. Cụ thể:

Về đối tượng chịu lệ phí trước bạ (Điều 1 Thông Tư 124/2011/TT-BTC)
1. Nhà, đất:

a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

2. Súng săn, súng thể thao.

3. Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.

4. Thuyền , kể cả du thuyền.

5. Tàu bay.

6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

7. Ôtô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.

8. Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là các khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung, số máy đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng.

Về người nộp lệ phí trước bạ (Điều 2 Thông Tư 124/2011/TT-BTC)
Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về căn cứ tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ (Điều 2 Thông Tư 34/2013/TT-BTC)
1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

2. Mức thu lệ phí trước bạ:

Xác định theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể đối với từng loại tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ tại Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ.

3. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng)=Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.”

Như vậy, thông qua các điều luật vừa nêu trên bạn có thể hiểu sơ qua về những nội dung cơ bản nhất mà pháp luật quy định về thuế trước bạ. Đồng thời đây là những thông tin rất hữu ích về kiến thức pháp luật thường gặp trong cuộc sống xung quanh mỗi người.

Căn cứ pháp luật:

Điều 2 Thông Tư 124/2011/TT-BTC.

Điều 1 Thông Tư 124/2011/TT-BTC.

Căn cứ tính lệ phí trước bạ xe ô tô hiện hành:

Đến tháng 5/2016 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 942/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung danh mục bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy ban hành kèm theo Thông tư số 304/2016/TT-BTC.

Theo đó, Bộ Tài chính bổ sung giá tính lệ phí trước bạ của 135 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu; 19 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống lắp ráp trong nước; 2 loại ô tô điện nhập khẩu; 3 loại xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp trong nước; 29 loại xe máy hai bánh nhập khẩu và 127 loại xe máy hai bánh sản xuất, lắp ráp trong nước.

Bảng tính giá trước bạ với 1 số dòng xe ô tô

Loại xe dẫn đầu danh sách bổ sung về giá tính lệ phí trước bạ là McLaren 650S Spider với mức giá lên tới 22,02 tỷ đồng. Nếu tính mức lệ phí trước bạ cao nhất áp dụng tại TP Hà Nội là 12% thì người mua mẫu xe này có thể sẽ phải trả lệ phí trước bạ tới 2,64 tỷ đồng.

Ngoài ra, Quyết định 942 cũng sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ của 27 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu; 3 loại ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống lắp ráp trong nước; 3 loại xe máy 2 bánh nhập khẩu và 7 loại xe máy 2 bánh sản xuất, lắp ráp trong nước. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 24/5/2017.

Vừa qua Bộ Tài chính vừa ban hành thêm Quyết định 2018/QĐ-BTC bổ sung Danh mục Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô , xe máy, có hiệu lực thi hành từ ngày 12/10.

Như vậy căn cứ tính lệ phí trước bạ là danh mục bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy của Bộ Tài Chính. Các dòng xe đã có giá tính lệ phí trước bạ cụ thể, căn cứ vào đó để tính thêm thuế và giá xe đầy đủ khi lăn bánh.

Ví dụ bảng tính lệ phí trước bạ đối với 1 số dòng xe mô tô ở Việt Nam.

PHƯƠNG ANH (tổng hợp)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *